Cây bá bệnh còn được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như cây mật nhân hay cây bách bệnh. Đây là một loại cây bụi có thân mảnh có chiều cao khoảng 10m. Thân cây mọc thẳng đứng và thường không phân nhánh. Lớp vỏ bao bọc bên ngoài thân cây màu trắng xám hoặc vàng ngà.
Lá cây mọc kép chứa khoảng 30- 40 lá chét đối xứng nhau có mặt trên màu xanh bóng và trắng ở mặt dưới. Kích thước lá kép có thể dài đến 1 mét, trong khi đó các lá chét thường có chiều dài dao động từ 5 -20 cm và chiều ngang tối đa khoảng 6cm.
Khi trưởng thành, cây bá bệnh cho ra nhiều hoa và quả. Hoa thuộc dạng lưỡng tính, nở vào tháng 1 và 2 hàng năm, màu đỏ nâu, phát triển ở các nách lá thành từng cụm nhỏ hình chùy. Cánh hoa có kích thước khá nhỏ và mềm mại do có nhiều lông tơ mịn bao quanh.
Quả mật nhân thường ra vào giai đoạn tháng 4 – tháng 5. Nó có hình trứng chứa một hạt, vỏ cứng có rãnh nhỏ ở giữa. Khi còn non, quả có màu nâu vàng và chuyển dần sang màu nâu đỏ khi chín.Quả chín rụng xuống đất khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ đâm chồi và phát triển thêm nhiều cây con mới.
Phân tích thành phần của vị thuốc bá bệnh, các nhà nghiên cứu phát hiện các hợp chất sau:
Cây bá bệnh có tác dụng gì?
Theo Đông y, cây bá bệnh có tác dụng thanh giải lý nhiệt, lợi tiểu, lương huyết chuyên chủ trị các chứng: Chàm ở trẻ em, đi tiểu ra máu, đau mỏi lưng, chướng hơi, đầy bụng, ăn lâu tiêu. Ngoài ra, lá còn giúp chữa lở ngứa, quả chữa bệnh lỵ, lá giúp giải rượu và trị giun.
Một số tác dụng dược lý đã được chứng minh:
Dùng 4 – 6g thuốc dưới dạng sắc uống hoặc tán bột ngâm rượu, bào chế thành viên hoàn hay phối hợp cùng một số vị dược liệu khác.
1. Chữa liệt nửa người bên phải, tê lạnh cơ thể
– Thành phần:
– Cách dùng thuốc: Sắc uống, đều đặn dùng mỗi ngày 1 thang.
2. Chữa âm huyết suy kém
– Thành phần:
– Cách dùng thuốc: Sắc uống tương tự như bài trên
3. Chữa chướng hơi, đầy bụng, đau bụng, ăn lâu tiêu
– Thành phần:
– Cách dùng thuốc: Các vị trên đem tán thành bột, người lớn uống 12g/ngày, trẻ em dùng theo hướng dẫn của thầy thuốc.
4. Chữa bệnh ghẻ, lở ngứa và chàm ở trẻ em
– Chuẩn bị:
– Cách sử dụng: Dùng lá bá bệnh nấu nước tắm rửa ở khu vực bị ảnh hưởng, kết hợp giã nát là cây để đắp lên khu vực cần điều trị cho đến khi da được chữa lành.
5. Chữa tắc kinh, đau bụng kinh
– Thành phần:
– Cách sử dụng: Sắc lấy nước đặc uống mỗi ngày 1 lần. Liệu trình dùng thuốc trong 7 – 10 ngày liên tục.
6. Bồi bổ cơ thể, hỗ trợ tiêu hóa
– Thành phần:
– Cách sử dụng: Đem chuối sứ nướng vàng và cho vào bình thủy tinh ngâm với rễ bá bệnh và rượu. Để bình rượu nơi mát mẻ trong 7 ngày có thể lấy ra uống. Mỗi lần uống 30ml x 3 lần/ngày.
7. Bài thuốc cải thiện sinh lý nam từ cây bách bệnh
– Thành phần:
– Cách sử dụng: Để chữa yếu sinh lý, bào chế thuốc thành viên nang và dùng theo hướng dẫn của thầy thuốc.
Những lưu ý khu dùng Bá bệnh để chữa bệnhKhông phải đối tượng nào cũng dùng được bá bệnh. Một số người sử dụng dược liệu này có thể gặp tác dụng phụ ngoài ý muốn hoặc khiến bệnh tình thêm trầm trọng. Cụ thể, cây bá bệnh không được khuyến khích sử dụng cho những trường hợp sau: